Tân ngữ trong tiếng Trung (Túc từ) là một trong những điểm ngữ pháp tiếng Trung quan trọng giúp câu nói hay hơn và diễn tả đầy đủ ý nghĩa hơn. Bên cạnh đó, khi sử dụng đúng tân ngữ, người nghe sẽ thấy được sự chuyên nghiệp của bạn đồng thời giúp họ dễ dàng hiểu rõ ý, không bị hiểu sai. Vì vậy, hôm nay hãy cùng trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt tìm hiểu về cấu trúc này bạn nhé!
Đọc bài |
Xem thêm: Khóa học tiếng Trung hiệu quả cùng giáo viên bản xứ.
Nội dung chính:
1. Định nghĩa tân ngữ trong tiếng Trung là gì?
2. Cấu trúc vị trí tân ngữ trong câu tiếng Trung
3. Phân biệt giữa Bổ ngữ và Tân ngữ tiếng Trung

1. Định nghĩa tân ngữ trong tiếng Trung là gì?
1.1 Khái niệm
- Tân ngữ: 宾语 – / Bīnyǔ / (Hay còn gọi là túc từ) là thành phần thuộc vị ngữ câu.
- Về mặt ngữ pháp tiếng Trung, nó được dùng để chỉ các thành phần được chi phối bởi động từ, có liên quan hoặc được dẫn dắt bởi giới từ.
- Tân ngữ thường đứng sau liên từ, động từ và giới từ biểu đạt ý nghĩ của người hoặc vật chịu sự tác động của động từ giới từ đứng trước hoặc biểu đạt mối liên kết giữa các tân ngữ với nhau thông qua liên từ, để trả lời cho câu hỏi “Ai?” (谁 – / Shéi /) hay “Cái gì?” (什么 – / Shénme /).
- Trong một câu có thể có một hoặc nhiều tân ngữ, và có thể nằm ở giữa câu hoặc cuối câu, có thể là một từ hoặc là một cụm từ.
- Ở tiếng Trung có hai loại tân ngữ:
- Tân ngữ trực tiếp (直接宾语 – / Zhíjiē bīnyǔ /): Là đối tượng trực tiếp của hành động.
- Tân ngữ gián tiếp (间接宾语 – / Jiànjiē bīnyǔ /): Là mô tả đối tượng không trực tiếp nhưng bị chịu tác động bởi hành động.
Có thể bạn muốn biết: Lượng từ trong tiếng Trung.
1.2 Ví dụ về tân ngữ trong tiếng Trung
Ví dụ | Phiên âm | Nghĩa |
我找社主任。 | Wǒ zhǎo shè zhǔrèn. | Tôi tìm giám đốc. |
他开拖拉机。 | Tā kāi tuōlājī. | Anh ấy lái máy kéo. |
接受批评。 | Jiēshòu pīpíng. | Chấp nhận phê bình. |
他说他不知道。 | Tā shuō tā bù zhīdào. | Anh ấy nói rằng anh ấy không biết. |
尊敬师长。 | Zūnjìng shīzhǎng. | Tôn trọng giáo viên |
他写信。 | Tā xiě xìn. | Anh ta viết thư. |
对他很好。 | Duì tā hěn hǎo. | Đối xử tốt với anh ấy. |
什么叫信息? | Shénme jiào xìnxi? | Thông tin là gì? |
门口围着一群看热闹的。 | Ménkǒu wéizhe yīqún kàn rènào de. | Có một đám đông vây quanh cửa để xem náo nhiệt. |
马克思认为知识是进行斗争和为无产阶级解放事业服务的手段。 | Mǎkèsī rènwéi zhīshì shì jìnxíng dòuzhēng hé wéi wúchǎn jiējí jiěfàng shìyè fúwù de shǒuduàn. | Mác cho rằng tri thức là phương tiện để đấu tranh và phục vụ sự nghiệp giải phóng vô sản. |
教我们化学。 | Jiào wǒmen huàxué. | Dạy chúng tôi Hóa học. |
TÌM HIỂU NGAY: Cách học tiếng Trung.
2. Cấu trúc vị trí tân ngữ trong câu tiếng Trung
Nếu bạn chưa biết cách xác định tân ngữ trong tiếng Trung thì nên tập trung vào phần này, khi nắm rõ được cấu trúc rồi thì việc xác định vị trí ở câu sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

2.1 Câu có một tân ngữ
Cấu trúc câu:
Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ
Ví dụ:
我教汉语。 | Wǒ jiào hànyǔ. | Tôi dạy tiếng Trung. |
他看电影。 | Tā kàn diànyǐng. | Anh ấy coi phim. |
牛吃草。 | Niú chī cǎo. | Con bò ăn cỏ. |
XEM NGAY: Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp cho người mới.
2.2 Câu song tân ngữ trong tiếng Trung: (Câu vị ngữ động từ mang hai tân ngữ)
- Là câu sau động từ có thể mang hai tân ngữ.
- Tân ngữ thứ nhất là tân ngữ gián tiếp chỉ người, tân ngữ thứ 2 là tân ngữ trực tiếp chỉ sự vật.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + Động từ + Tân ngữ 1 + Tân ngữ 2
Ví dụ:
王老师教我汉语。 | Wáng lǎoshī jiào wǒ hànyǔ. | Thầy Vương dạy tôi tiếng Hán. |
我送爸爸礼物。 | Wǒ sòng bàba lǐwù. | Tôi tặng bố một món quà. |
他买给我一条裙子。 | Tā mǎi gěi wǒ yītiáo qúnzi. | Anh ấy đã mua cho tôi một chiếc váy. |
CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT
Định ngữ trong tiếng Trung | Câu kiêm ngữ trong tiếng Trung |
2.3 Một số động từ có thể mang hai tân ngữ
Tương tự như tiếng Việt, trong tiếng Trung không có nhiều động từ có thể mang hai tân ngữ, dưới đây chúng tôi giới thiệu đến bạn một số các loại động từ thông dụng.
- Nhóm động từ mang ý nghĩa tự thuật:
报告 | bàogào | Báo cáo |
吩咐 | fēnfù | Căn dặn |
问 | wèn | Hỏi |
告诉 | gàosù | Nói với |
打听 | dǎtīng | Nghe ngóng |
通知 | tōngzhī | Thông báo |
回答 | huídá | Trả lời |
- Nhóm động từ xưng hô:
叫 | jiào | Gọi |
喊 | hǎn | Quát, kêu |
称 | chēng | Xưng |
称呼 | chēnghū | Xưng hô |
- Nhóm động từ mang ý nghĩa cho đi:
赠 | zèng | Biếu, tặng |
给 | gěi | Cho |
教 | jiāo | Dạy |
赔 | péi | Đền bù |
寄 | jì | Gửi |
送 | sòng | Tặng |
付 | fù | Thanh toán |
赏 | shǎng | Thưởng |
还 | huán | Trả |
- Nhóm động từ mang ý nghĩa nhận được, lấy được:
拿 | ná | Cầm |
托 | tuō | Nhờ |
罚 | fá | Phạt |
赢 | yíng | Thắng |
收 | shōu | Thu |
抢 | qiǎng | Tranh, giành |
偷 | tōu | Trộm |
3. Phân biệt giữa Bổ ngữ và Tân ngữ tiếng Trung
Để tránh nhầm lẫn tân ngữ và bổ ngữ trong tiếng Trung khi học kiến thức ngữ pháp, trung tâm tiếng Trung đưa ra một số điểm giống và khác nhau cho bạn dễ dàng tham khảo ở dưới đây.

Giống nhau:
- Đều đứng sau động từ.
- Động từ, tính từ, các đoản ngữ đều mang tính động từ và tính từ.
Khác nhau:
Phân biệt | Tân ngữ | Bổ Ngữ |
Nghĩa | Tân ngữ là đối tượng đề cập đến của động từ, trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Cái gì?”.
Ví dụ: 1. 看报纸 ⇒ 看什么? ⇒ “报纸”。 2. 开展试 ⇒ 开展什么 ⇒ 试验 (作宾语)。 |
Bổ ngữ là thành phần nói rõ, bổ sung ở phía sau của tính từ, động từ, trả lời các câu hỏi “Như thế nào, “Bao nhiêu”, “Bao lâu”.
Ví dụ: 1. 睡够了 ⇒ 睡得怎么样 ⇒ “够了”。 2. 跑了四趟 ⇒ 跑了多少 ⇒ “四趟”。 |
Từ loại | – Thông thường các danh từ trong tiếng Trung, các đại từ, từ chỉ số lượng, đoản ngữ (Do vật lượng từ tạo thành đoản ngữ số lượng) mang tính danh từ đứng phía sau của thuật ngữ là tân ngữ.
– Thuật ngữ: Động từ làm trung tâm vị ngữ. Ví dụ: 我有一个问题,可以问你妈? |
– Các đoản ngữ chỉ số lượng xuất hiện ở phía sau các thuật ngữ do tính chất của lượng từ quyết định.
– Thông thường do động lượng từ tạo thành làm bổ ngữ. Ví dụ: 我们去看一次吧! ⇒ (作补语)。 |
Khi có hoặc không có từ phụ trợ cấu trúc “得”. | – Trong các từ hợp thành như 觉得 (/ Juédé /: Cảm nhận), 获得 (/ huòdé /: Nhận biết), 取得晓得 (/ Qǔdé xiǎodé /: Nhận biết), 得 (/ Dé /: Được, đạt) chỉ là một ngữ tố.
– Nếu các từ này làm thuật ngữ, sự xuất hiện của những từ ngữ phía sau chúng không phải là bổ ngữ mà là tân ngữ. Ví dụ: 我一点也不觉得疲倦。 |
Trợ từ kết cấu “得” là tiêu chí của bổ ngữ, phía sau vị ngữ xuất hiện “得” thường đều là bổ ngữ.
Ví dụ: 你回来那天,杜鹃花激动得流泪了。
|
Có sự thay thế của câu chữ ba trong tiếng Trung hay không?
|
– Những đoản ngữ số lượng do vật lượng từ tạo thành, ở phía sau động từ vị ngữ.
– Đoản ngữ số lượng có thể thay đổi thành câu chữ “把” là tân ngữ. Ví dụ: 他浪费了两个钟头 ⇒ 能说成: “他把两个钟头浪费了”。 |
Đoản ngữ số lượng không thể đổi là bổ ngữ.
Ví dụ: 他干了两个钟头 ⇒ 不能说: “他把两个钟头干了”。 |
Trên đây là những cấu trúc của tân ngữ khi học tiếng Trung cơ bản bạn cần nắm rõ. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn, đặc biệt cho người mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc có một tài liệu hữu ích. Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt!
Xin hãy liên hệ trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học tiếng Trung giáo trình từ cơ bản tới nâng cao cho học viên.

Elizabeth Ngo ( Ngô Thị Lấm )
Đồng sáng lập Ngoại Ngữ Tầm Nhìn Việt. Mang hoài bão giúp thế hệ trẻ Việt Nam có thể mở ra cánh cửa về nghề nghiệp và tiếp thu những tri thức của bạn bè trên thế giới. Ngoài phụ trách việc giảng dạy, cô Elizabeth Ngo còn là chuyên gia tư vấn hướng nghiệp cho các bạn trẻ theo đuổi các ngành ngôn ngữ Anh, Trung, Nhật, Hàn, Tây Ban Nha.