Phân biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung

Phân biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung là điều cần thiết để sử dụng đúng cấu trúc ngữ pháp. Vì hai từ này đều có nghĩa là muốn, mong muốn nên có rất nhiều bạn sử dụng nhầm lẫn với nhau. Hãy cùng trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt tìm hiểu chi tiết cách dùng của 2 từ này ngay bên dưới nhé.

Xem thêm: Cách học tiếng Trung.

Nội dung chính:
1. Cách dùng 想 [xiǎng] trong tiếng Trung
2. Cách dùng 要 [yào] trong tiếng Trung
3. Lưu ý khi dùng 想 và 要
4. Phân biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung

Phân biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung
So sánh 想 [xiǎng] & 要 [yào] trong tiếng Hoa

1. Cách dùng 想 [xiǎng] trong tiếng Trung

Tùy theo ngữ cảnh khi dịch sang tiếng Việt có 3 nghĩa khác nhau: Muốn, (suy) nghĩ, nhớ.
想 [xiǎng]: Là những gì mình nghĩ nhưng có thể không hoàn thành. Khi dùng 想 thì hành động đó chỉ mang tính chất là “muốn” thôi, không làm cũng không sao.

Ví dụ:

吃苹果。
/ Wǒ xiǎng chī píngguǒ /
Tôi muốn ăn táo.

你们,这是什么?
/ Nǐmen xiǎng yī xiǎng, zhè shì shénme? /
Các bạn suy nghĩ xem, đây là cái gì?

我很我的妈妈。
/ Wǒ hěn xiǎng wǒ de māmā /
Tôi rất nhớ mẹ tôi.

TÌM HIỂU NGAY: Trải nghiệm khóa học tiếng Trung online cùng giáo viên bản xứ.

Từ những câu trên ta có thể nhìn thấy được:

想 [xiǎng]: Nghĩa là muốn khi đứng trước động từ khác.

Ví dụ:

去看电影。
/ Wǒ xiǎng qù kàn diànyǐng /
Tôi muốn đi xem phim.

想 [xiǎng]: Nghĩa là nghĩ, suy nghĩ, thường không có tân ngữ hoặc sẽ kết hợp với động từ xu hướng. -> 出 / chū /; 来 / lái /; 到 / dào /;…

Ví dụ:

这个问题太难,我不出来。
/ Zhège wèntí tài nán, wǒ xiǎng bù chūlái /
Vấn đề này khó quá tôi nghĩ không ra.

想 [xiǎng]: Nghĩa là nhớ, ở phía sau thường có tân ngữ là danh từ chỉ người hay sự vật.

Ví dụ:

你的爱人?
/ Nǐ xiǎng bùxiǎng nǐ de àirén? /
Bạn có nhớ người yêu của bạn không?

Trường hợp 想 trong tổ hợp 我的妈妈 / Xiǎng wǒ de māmā / đồng nghĩa với 想念 / xiǎngniàn /, nghĩa là nhớ, nhớ nhung, cũng đồng nghĩa với 怀念 / huáiniàn /, nhưng 怀念 mang sắc thái nhớ thương luyến tiếc hơn.

CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT

Phân biệt 安排 và 布置 Câu so sánh trong tiếng Trung Ngữ pháp tiếng Trung

2. Cách dùng 要 [yào] trong tiếng Trung

要 [yào]: Cũng là mong muốn nhưng đòi hỏi hành động đó phải được hoàn thành, thể hiện sự quan trọng và nghĩa vụ, buộc phải thực hiện. Gần giống như “cần, cần phải” trong tiếng Việt.
要 [yào]: Muốn (mang ý cần, phải, nên).

Ví dụ:

我爸爸病了,明天我回家看他。
/ Wǒ bàba bìngle, míngtiān wǒ yào huí jiā kàn tā /
Bố tôi ốm rồi, ngày mai tôi phải về nhà thăm ông ấy.

XEM NGAY: Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp hiệu quả cho người mới.

Cách dùng 要 trong tiếng Trung
Ý nghĩa 要 trong câu

3. Lưu ý khi dùng 想 và 要

Khi chúng ta muốn biểu thị không có suy nghĩ hoặc dự định nào đó, thường dùng phủ định 不 [bù] và 不想 [bùxiǎng], không thể dùng 不要 [bùyào].
不要 [bùyào] dùng để ngăn cản hoặc khuyên nhủ người khác không được làm một việc gì đó, 不要 đồng nghĩa với từ 别 [bié].
不 [bù], 不想 [bùxiǎng] cũng có ngữ khí khác nhau. Dùng 不 [bù] thể hiện sự kiên quyết, quyết tâm; Ngữ khí của 不想 [bùxiǎng] nhẹ hơn, chỉ nói lên suy nghĩ.

我们几次邀请他来, 可他就是来. (Kiên quyết không tới)
/ Wǒmen jǐ cì yāoqǐng tā lái, kě tā jiùshì bù lái. /
Chúng tôi mời anh ấy mấy lần mà anh ấy không đến là không đến.

我本来不想去, 可是他一再邀请, 我就去了. (Suy nghĩ không đi)
/ Wǒ běnlái bù xiǎng qù, kěshì tā yīzài yāoqǐng, wǒ jiù qù le. /
Tôi vốn không muốn đi, nhưng mà anh ấy năm lần bảy lượt mời nên tôi đi.

Tìm hiểu thêm: Phân biệt 能 và 可以.

4. Phân biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung

So sánh 要 
Giống nhau – Đều mang nghĩa là mong muốn, mong làm điều gì đó.

– Cấu trúc: 想/要 + Động từ (Động từ năng nguyện).

Khác nhau Có nghĩa:

– Muốn, mong muốn

– Nghĩ, suy nghĩ

– Nhớ, nhớ nhung

Có nghĩa:

– Muốn

– Phải

– Cần

Biểu thị ước muốn Dùng để thể hiện muốn làm động tác, chỉ là muốn, không mang ý bắt buộc phải làm.

Ví dụ:

去中国旅游。
/ Wǒ xiǎng qù zhōngguó lǚyóu. /
Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc.

Dùng để thể hiện muốn làm động tác và ý chí sẽ làm việc đó.

Ví dụ:

去银行取钱。
/ Wǒ yào qù yínháng qǔ qián /
Tôi muốn đi ngân hàng rút tiền.

想 + Câu:  nghĩ
(Động từ thường)
Bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình về một vấn đề.Ví dụ:你应该去看他。
/ Wǒ xiǎng nǐ yīnggāi qù kàn tā. /
Tôi nghĩ rằng bạn nên đi thăm anh ấy.
要 + Động từ: phải
(Động từ năng nguyện)
Do yếu tố khách quan yêu cầu phải làm động tác.Ví dụ:我的室友生病了, 我回家给她做饭。
/ Wǒ de shìyǒu shēngbìngle, wǒ yào huí jiā gěi tā zuò fàn. /
Bạn cùng phòng của tôi bị ốm, tôi phải về nhà nấu cơm cho cô ấy.
想 + A: Nhớ A
(Động từ thường)
Bày tỏ sự nhớ nhung.Ví dụ:我好你,你知道吗?
/ Wǒ hǎo xiǎng nǐ, nǐ zhīdào ma? /
Em rất nhớ anh, anh có biết không?
要 + Danh từ: Cần cái gì đó
(Động từ thường)Ví dụ:A. 你什么?
/ Nǐ yào shénme? /
Bạn cần gì?B. 我钱  。
/ Wǒ yào qián. /
Tôi cần tiền.
Dạng phủ định 不想 + Động từ: Không muốn.

Biểu thị không muốn thực hiện hành động.

Ví dụ:

不想跟他一起去。
/ Wǒ bùxiǎng gēn tā yīqǐ qù. /
Tôi không muốn đi cùng anh ta.

不想再见到你了。
/ Wǒ bùxiǎng zàijiàn dào nǐle. /
Tôi không muốn lại trông thấy cậu nữa.

不想跟我结婚。
/ Tā bùxiǎng gēn wǒ jiéhūn. /
Cô ấy không muốn lấy tôi.

妈妈不想我去中国。
/ Māmā bùxiǎng wǒ qù zhōngguó. /
Mẹ không muốn tôi đi Trung Quốc.

不要 + Động từ: Đừng, không phải, không cần

Biểu thị ngăn người khác đừng làm gì hoặc khách quan không yêu cầu phải làm gì.

Ví dụ:

以后不要轻易相信别人了。
/ Yǐhòu bùyào qīngyì xiāngxìn biérénle. /
Sau này đừng dễ dàng tin người khác nữa.

不要哭了.
/ Nǐ bùyào kūle. /
Bạn đừng khóc nữa.

今天她不要去上班。
/ Jīntiān tā bùyào qù shàngbān. /
Hôm nay cô ấy không phải đi làm.

用来了。
/ Nǐ bùyòng láile. /
Bạn không cần đến nữa đâu.

Như vậy bạn đã biết cách phân biệt 想 và 要 trong tiếng Hoa rồi đúng không? Hãy thường xuyên luyện tập sử dụng để giao tiếp chuẩn cấu trúc hơn. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có thêm nền tảng ngữ pháp, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt.
Liên hệ Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học từ cơ bản đến nâng cao cho học viên.

5/5 - (17 bình chọn)
Scroll to Top